Vai trò của nhóm thuốc Đồng vận thụ thể GLP-1 trong điều trị béo phì

 

Điều trị béo phì bằng các thuốc làm giảm cân được coi là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn. Thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 là thuốc mới được chỉ định để điều trị béo phì nhưng có rất nhiều nghiên cứu chứng minh nó có hiệu quả làm giảm cân tốt, bền vững và an toàn.

  1. Vai trò và hiệu quả của phối hợp thuốc và thay đổi lối sống trong điều trị thừa cân béo phì

Chế độ ăn giảm calo (cung cấp lượng calo thấp hơn nhu cầu của cơ thể) cùng với tăng cường độ và thời gian vận động, tăng tiêu thụ năng lượng là phương pháp điều trị nền tảng, bắt buộc cho tất cả những người thừa cân. Một phân tích gộp 46 nghiên cứu cho thấy thực hiện chế độ ăn kiêng nghiêm ngặt có thể làm giảm khoảng 6% cân nặng trong vòng 12 tháng, còn kết quả từ Chương trình kiểm soát cân nặng quốc gia Hoa Kỳ trên hơn 4000 người thấy tập thể dục đều đặn có thể làm giảm đến 13,6 kg trong vòng 1 năm. Tuy nhiên sau 1 năm thì thường hiệu quả giảm dần và cân nặng có xu hướng tăng cân trở lại do rất khó duy trì được thay đổi lối sống trong thời gian dài.

Năm 2015, Hội Nội tiết Hoa Kỳ đưa ra Hướng dẫn điều trị, nhấn mạnh:

  • Các thuốc có thể làm tăng sự tuân trị của thay đổi lối sống và có thể cải thiện các chức năng thể chất như dễ dàng tăng các hoạt động thể lực hơn, nhất là ở những người không có thói quen tập. Những bệnh nhân có tiền sử thất bại với việc giảm cân hoặc những người có yêu cầu phải giảm cân là đối tượng cần dùng thuốc.

Để duy trì được việc giảm cân lâu dài, việc sử dụng các thuốc giảm cân (cùng với thay đổi lối sống) được chỉ định để làm giảm các bệnh đi kèm và thúc đẩy tuân thủ thay đổi hành vi, nó có thể giúp tăng cường hoạt động thể lực ở những người có BMI ≥ 30 kg/m2 hoặc ở những người

  • có BMI ≥ 27 kg/m2 và có kèm theo ít nhất một bệnh lý khác (như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường typ 2, ngừng thở khi ngủ)

     2. Sinh lý bệnh của kiểm soát sự thèm ăn và cơ chế tác dụng của thuốc đồng vận thụ thể GLP-1:

GLP-1 được tiết ra từ tế bào L của ruột đáp ứng với thức ăn, và thúc đẩy một loạt các hoạt động sinh lý, bao gồm chậm làm trống dạ dày. Trong các thử nghiệm lâm sàng, điều trị đồng vận thụ thể GLP-1 làm chậm quá trình trống dạ dày trong giờ đầu sau ăn, mặc dù không ảnh hưởng đến quá trình trống dạ dày nói chung, gợi ý nhóm thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 có tác dụng bổ sung qua trung gian trong việc làm giảm cân.

Các thụ thể GLP-1 có tại vùng dưới đồi, nó liên quan đến điều hòa lượng thức ăn ăn vào. Nghiên cứu cho thấy đồng vận thụ thể GLP-1 làm giảm cảm giác đói ở những người béo phì, do có liên quan với tăng truyền tín hiệu lên các nhân tract soliaries ở vùng dưới đồi và đồi thị. Ngoài ra, thực nghiệm trên chuột thấy liraglutide có thể đi vào được một số vùng của não chịu trách nhiệm điều hòa cảm giác thèm ăn, gắn với thụ thể GLP-1 trên một số neuron như POMC/CART (Proopiomelanocortin và Cocaine-Amphetamine Regulated Transcript). GLP-1 sẽ trực tiếp kích thích các neuron này và ức chế Neuropeptide Y (NPY) và Peptide liên quan đến Agouti (AgRP) để làm tăng mức độ cảm giác no và giảm cảm giác đói. Ngoài ra người bệnh còn giảm sở thích với các món ăn giàu năng lượng, thay đổi thói quen ăn uống… Hậu quả là ăn ít hơn và do đó sẽ giảm cân.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, điều trị thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 làm giảm được trung bình 5,3  -5,9 kg/năm. Việc giảm được 5-15% cân nặng có thể cải thiện các bệnh lý tim mạch chuyển hóa đi kèm như tiền đái tháo đường, tăng huyết áp và rối loạn lipid máu

     3. Dữ liệu nghiên cứu SCALE:

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả và tác dụng của liraglutide so với placebo làm giảm cân ở các bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có thừa cân hoặc béo phì

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mù đôi, đối chứng palcebo, nhóm song song trong 56 tuần có 12 tuần theo dõi sau ngừng thuốc. Nghiên cứu được tiến hành trên 846 bệnh nhân tại 125 trung tâm thuộc 9 quốc gia, kéo dài từ tháng 6/2011 – 1/2013. Tiêu chuẩn chọn là BMI ≥ 27, tuổi ≥ 18, điều trị từ 0-3 thuốc uống hạ đường huyết (metformin, thiazolidinedione, sulfonylurea) vaf HbA1C từ 7,0 – 10,0% . Các bệnh nhân được tiêm dưới da liraglutide 3,0 mg (423 bệnh nhân), liraglutide 1,8mg (211 bệnh nhân) hoặc placebo (212 bệnh nhân). Tất cả đều được cho ăn thiếu 500 kcal/ngày và tăng hoạt động thể lực (≥ 150 phút/tuần).

Kết quả: Điều trị làm giảm cân nặng 6% (6,4kg) với liraglutide liều 3,0mg; 4,7% (5,0kg) với liều liraglutide 1,8mg và 2,0% (2,2kg) với palcebo. Tỷ lệ giảm ≥ 5,0% và ≥10% cân nặng lần lượt là 54,3% và 25,2% với liraglutide liều 3,0mg; 40,4% và 15,9% với liều liraglutide 1,8mg; 21,4% và 6,7% với placebo. Các tác dụng phụ trên đường tiêu hóa ở nhóm điều trị liraglutide 3,0mg/ngày nhiều hơn so với nhóm điều trị liraglutide 1,8mg/ngày và palcebo. Không có bệnh nhân nào bị viêm tụy.

Kết luận: Ở những bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có thừa cân hoặc béo phì, điều trị liraglutide 3,0mg/ngày trong 56 tuần làm giảm cân nhiều hơn có ý nghĩa so với palcebo.

     4. Liều lượng và cách sử dụng thuốc đồng vận thụ thể GLP-1 trong điều trị thừa cân – béo phì

Thuốc Liraglutide được cả FDA và EMA chấp thuận điều trị hỗ trợ giảm cân cho những người có BMI ≥ 30 kg/m2 hoặc ≥ 27 kg/m2 và có kèm theo các bệnh có liên quan đến béo phì. Liều Liraglutide để điều trị béo phì là 3,0 mg/ngày.

Các tác dụng phụ của Liraglutide chủ yếu là buồn nôn, nôn và ỉa chảy, xảy ra ở 48,4%, 23,2% và 23,1% người béo phì. Tuy nhiên đa số các tác dụng phụ này chỉ ở mức nhẹ – trung bình và thoáng quá, thường xảy ra khi tăng liều và sẽ giảm dần theo thời gian. Để hạn chế tác dụng phụ thì thuốc được khuyến cáo là nên tiêm vào xa bữa ăn, tốt nhất là trước lúc đi ngủ

 

Tài liệu tham khảo

  1. George Bray. Lifestyle and Pharmacological Approaches to Weight Loss: Efficacy and Safety. J Clin Endocrinol Metab.2008 Nov; 93(11 Suppl 1): S81–S88.
  2. Jamy Ard, et al. Weight Loss and Maintenance Related to the Mechanism of Action of Glucagon-Like Peptide 1 Receptor Agonists. Advances in Therapy, 2021; Vol38, 2821–2839
  3. Melanie J. Davies. Efficacy of Liraglutide for Weight Loss Among Patients With Type 2 DiabetesThe SCALE Diabetes Randomized Clinical Trial. 2015;314(7):687-699. doi:10.1001/jama.2015.967

TS.BS Nguyễn Quang Bảy

Khoa Nội tiết – Đái tháo đường

Bệnh viện Bạch Mai

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *