- Béo phì là bệnh mạn tính cần điều trị lâu dài
Béo phì là bệnh lý có chiều hướng ngày càng gia tăng, trở thành đại dịch trên thế giới. Đây là tình trạng tích tụ mỡ thừa quá mức hoặc bất thường, gây ra sự mất cân bằng chức năng bình thường của một số cơ quan trong cơ thể, có thể dẫn tới nhiều bệnh lý nguy hiểm, có xu hướng tiến triển nếu không được điều trị.
Giảm từ 5 đến 10% trọng lượng thừa của cơ thể đã có thể giảm nguy cơ bệnh tim mạch và chuyển hóa (như tăng huyết áp, rối loạn lipid máu, đái tháo đường tip 2 và kháng insulin…), làm giảm nhẹ các rối loạn kèm theo như chứng ngưng thở khi ngủ, gan nhiễm mỡ, thoái hóa khớp, vô sinh, trầm cảm…, và giúp cải thiện sức khoẻ nói chung.
Nhưng duy trì việc giảm cân là một thách thức lớn vì thường trong vòng 1-5 năm sau khi giảm cân, phần lớn những người béo phì sẽ có xu hướng tăng cân trở lại với trọng lượng của họ trước khi điều trị, do đó béo phì đòi hỏi một chương trình quản lý suốt đời giống như các bệnh lý mãn tính khác.
- Chế độ ăn cho bệnh nhân và hoạt động thể lực
Quan trọng trong việc giảm cân điều trị béo phì là cần sự kiên trì và nghiêm túc trong việc thay đổi hành vi lối sống, kiểm soát chế độ ăn và tăng cường hoạt động thể lực. Sự hỗ trợ từ các chuyên gia chăm sóc sức khoẻ, đồng nghiệp, các thành viên trong gia đình và các chương trình hỗ trợ khác nhau cũng như tư vấn tâm lý có thể giúp giảm và duy trì cân nặng. Tuy nhiên trong thực tế tỷ lệ thất bại còn khá cao nếu chỉ áp dụng điều chỉnh chế độ ăn và hoạt động thể lực.
- Chế độ ăn
Việc giảm cân có thể đạt được khi năng lượng đưa vào cơ thể thấp hơn năng lượng tiêu hao thông qua các hoạt động thể lực, được duy trì đều đặn mỗi ngày và lâu dài. Có nhiều kiểu chế độ ăn có thể áp dụng, tùy thuộc vào mức độ thừa cân, thể trạng và bệnh lý của mỗi người, thầy thuốc sẽ đưa ra những biện pháp phù hợp, có xét đến cả các yếu tố tâm lý, kinh tế và tôn giáo. Mục tiêu của việc áp dụng chế độ ăn cho bệnh nhân béo phì là kiểm soát mứcnăng lượng ăn vào thấp hơn nhu cầu khoảng 500 kcal/ngày.
- Đảm bảo chế độ ăn ít calo nhưng cân bằng và đầy đủ các thành phần dinh dưỡng, giàu chất xơ và vitamin: tăng cường chất đạm từ thịt nạc, cá, gia cầm bỏ da, chiếm ưu thế là hoa quả tươi, rau xanh thay cho carbohydrate tinh chế và thực phẩm chế biến.
- Ăn các bữa nhỏ (không phải ăn vặt) và lựa chọn các thực phẩm có chỉ số đường thấp, tránh các đồ ăn nhanh ví dụ như các đồ chiên rán, bánh ngọt…
- Dùng nước uống không calo thay cho nước ngọt hoặc nước hoa quả. Hạn chế tiêu thụ rượu, bia.
- Có thể sử dụng sản phẩm sữa không béo hoặc ít béo như là một phần của chế độ ăn lành mạnh và giúp cung cấp thêm Canxi và vitamin D.
Không nên duy trì lâu dài các chế độ ăn hạn chế quá mức. Chế độ ăn giảm lượng calo <50% năng lượng cơ bản (khoảng 800 kcal/ngày) có thể được chỉ định bởi bác sỹ cho bệnh nhân béo phì nặng và có các bệnh lý kèm theo và phải được giám sát bởi nhân viên y tế.
- Hoạt động thể lực
Các lợi ích liên quan đến hoạt động thể lực bao gồm:
- Tăng đốt cháy năng lượng dư thừa
- Cải thiện các rối loạn chuyển hóa (tăng độ nhạy cảm của insulin, giảm lipid máu, giảm huyết áp, đái tháo đường…)
- Cải thiện sức khỏe hệ cơ xương khớp, tăng sức bền, dẻo dai, tăng sức đề kháng
- Giảm stress tâm lý
- Giảm nguy cơ ung thư
- Nâng cao sức khỏe toàn diện, tăng tuổi thọ trung bình
Các hướng dẫn khuyến cáo cần luyện tập thể dục ít nhất 150 phút/tuần (mỗi ngày tối thiểu 30 phút, không gián đoạn quá 2 ngày) để giữ sức khoẻ và cân nặng. Có thể tăng thời gian và cường độ luyện tập tùy theo mục tiêu giảm cân. Nên lựa chọn những phương pháp luyện tập theo sở thích nếu có thể để có thể duy trì được đều đặn và lâu dài. Tập luyện cùng bạn đồng hành sẽ thú vị và được khích lệ hơn. Nếu có các bệnh lý khác kèm theo cần tư vấn bác sỹ để lựa chọn các hình thức và mức độ tập luyện phù hợp. Nếu tập luyện không đúng cách có thể gâychấn thương, đột quỵ… nhất là khi bệnh nhân đã có các bệnh tim mạch, chuyển hóa.
- Tác hại của thuốc giảm cân không rõ nguồn gốc
Hầu hết các thuốc giảm cân bán không cần kê đơn hoặc không rõ nguồn gốc, thực phẩm chức năng, trà giảm cân… đều không được khuyến cáo vì không có các bằng chứng khoa học chứng minh hiệu quả. (Ví dụ các loại thuốc có hoạt chất là brindleberry, l-cititine, chitosan, pectin, chiết xuất từ hạt nho, hạt dẻ ngựa, chromium picolinate, fucus vesiculosus, và gingko biloba). Một số loại có nhiều tác dụng bất lợi hơn là lợi ích gây giảm cân (ví dụ, caffeine, ephedrine, guarana, phenylpropanolamine). Ngoài ra, một số loại thuốc có chứa các chất độc hại bị Cơ quan an toàn thuốc và thực phẩm Mỹ (FDA) cấm (ví dụ ephedra, cam đắng, sibutramine).
- Ba biện pháp hiệu quả điều trị béo phì
4.1. Thay đổi hành vi lối sống bao gồm chế độ ăn uống, luyện tập, tư vấn tâm lý, kiểm soát tốt giấc ngủ và stress. Áp dụng với mọi mức độ thừa cân béo phì. Có thể giảm cân 3-10%, tuy nhiên duy trì giảm cân là thách thức rất lớn, thường có xu hướng tăng cân trở lại sau 1-5 năm. Là biện pháp cơ bản
4.2. Dùng thuốc (phối hợp với chế độ ăn và tập luyện): chỉ định khi BMI > 30 hoặc BMI >27 và có các bệnh mắc kèm. Có thể giảm 7-14% và thường đòi hỏi duy trì thuốc lâu dài. (Theo chỉ định của hiệp hội nội tiết Hoa kỳ 2015)
- Phẫu thuật (phối hợp với chế độ ăn và luyện tập): chỉ định khi BMI>40 hoặc BMI>35 và có các bệnh mắc kèm. Tùy theo phương pháp phẫu thuật hiệu quả có thể thay đổi từ 15-30% và giảm cân bền vững hơn.
- Thuốc điều trị béo phì được phê duyệt ở Việt nam
- Orlistat là thuốcức chế hấp thu chất béo tại ruột. Vì thuốc không bị hấp thu vào máu nên ít tác dụng phụ trên toàn thân. Tác dụng phụ tại đường tiêu hóa rất phổ biến là đầy hơi, tiêu chảy, phân mỡ. Những người bị hội chứng kém hấp thu, hội chức ruột kích thích và các rối loạn dạ dày ruột khác không được dùng.
- Phenterminelà thuốc ức chế sự thèm ăn tác động qua thần kinh trung ương, chỉ được dùng ngắn hạn (≤ 3 tháng). Tác dụng phụ thường gặp bao gồm tăng huyết áp và nhịp tim, mất ngủ, lo âu và táo bón. Không nên sử dụng ở những bệnh nhân có các rối loạn tim mạch từ trước, kiểm soát huyết áp kém, cường giáp. Hiện nhóm thuốc này không được sử dụng ở Việt Nam.
- Phentermine phối hợp Topiramate (dùng để điều trị co giật và chứng đau nửa đầu) được cho phép sử dụng lâu dài. Sự kết hợp thuốc này làm giảm cân trong thời gian tới 2 năm.
Các tác dụng phụ có thể gặp là rối loạn giấc ngủ, suy giảm nhận thức, tăng nhịp tim. Thuốc có thể gây dị tật thai nên các phụ nữ dự định mang thai không được uống. Hiện nhóm thuốc này không được sử dụng ở Việt Nam.
- Naltrexone/bupropion có thể hỗ trợ giảm cân bổ sung do tác dụng tăng cảm giác no, gây chán ăn. (Naltrexone là thuốc sử dụng để cai rượu, Bupropion được sử dụng để điều trị chứng trầm cảm và cai thuốc lá).Tác dụng phụ thường gặp nhất là buồn nôn, nôn, nhức đầu, và tăng nhẹ huyết áp. Các chống chỉ định đối với thuốc này bao gồm tăng huyết áp không kiểm soát và có tiền sử co giật. Hiện nhóm thuốc này không được sử dụng ở Việt Nam.
- Liraglutide làthuốc dùng đường tiêm dưới da, chỉ định để điều trị đái tháo đường tip 2 và béo phì. Liraglutide bên cạnh làm tăng giải phóng insulin phụ thuộc glucose từ tuyến tụy để kiểm soát đường huyết còn kích thích cảm giác no và giảm khối lượng thực phẩm ăn vào. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sử dụng liraglutide 3mg hàng ngày có thể giảm tới 12,2% cân nặng sau 56 tuần. Các tác dụng phụ gồm buồn nôn và nôn,tiêu chảy, tăng nhịp tim, hiếm gặp gây viêm túi mật, viêm tụy cấp, rối loạn chức năng tuyến giáp. Không được dùng cho trẻ nhỏ, phụ nữ có thai, bị rối loạn chức năng dạ dày ruột. Liraglutide là nhóm thuốc mới, được chứng minh hiệu quả và an toàn đồng thời đem lạinhiều lợi ích cho bệnh nhân ngoài lợi ích giảm cân như cải thiện tình trạng tăng huyết áp, rối loạn được huyết, giảm nguy cơ bệnh tim mạch hay tử vong do tim mạch cho bệnh nhân.
- Hướng dẫn dùng bút tiêm điều trị béo phì
Thuốc dạng bút tiêm chứa sẵn 18 mg liraglutide, đầu bút có nấc điều chỉnh liều tiêm khác nhau 0,6mg, 1,2 mg, 1,8 mg, 2,4 mg và 3,0 mg. Bút tiêm sử dụng kim tiêm dùng một lần 31G hoặc 32G. Thuốc được tiêm dưới da bụng, đùi, cánh tay trên. Bút cần được bảo quản nơi khô thoáng, tránh xa nguồn nhiệt hoặc ánh nằng trực tiếp, không cất đông.
Kiểm tra đúng tên thuốc, chất lượng thuốc (trong suốt, không màu)
Mỗi lần tiêm sử dụng 1 kim mới. Gắn kim thẳng vào bút tiêm, vặn chặt kim tiêm vào bút. |
![]() |
Kiểm tra liều thuốc và dòng chảy
Trước khi tiêm lần đầu với một bút tiêm mới, luôn kiểm tra liều thuốc: Xoay nút chọn liều tiêm cho đến khi biểu tượng kiểm tra liều thuốc nằm ngang với vạch chỉ liều tiêm ( ). Cầm bút tiêm với kim hướng lên trên., Ấn và giữ nút bấm tiêm thuốc cho đến khi ô đếm liều thuốc về 0 mg. Số 0 này phải ngang với vạch chỉ liều.Một giọt dung dịch xuất hiện ở đầu mũi kim. Luôn đảm bảo rằng một giọt thuốc xuất hiện ở mũi kim trước khi sử dụng một bút tiêm mới lần đầu tiên. Điều này để chắc chắn là dung dịch thuốc chảy tốt. |
![]() |
Chọn liều thuốc cần tiêm
Xoay nút chọn liều đến khi trong ô đếm liều hiện lên liều thuốc cần tiêm (0,6 mg, 1,2 mg, 1,8 mg, 2,4 mg hoặc 3,0 mg).
|
![]() |
Tài liệu tham khảo:
- Endocr Pract. 2013 ; 19(5): 864–874. doi:10.4158/EP13263.RA.
- Diabetes Care 2016;39(Suppl. 2):S260–S267 | DOI: 10.2337/dcS15-3016
- SCIENCE Vol. 307 28 JANUARY 2005
- Waddenet al. Circulation2012;125(9):1157–70. CV, cardiovascular
- Ther Adv Chronic Dis 2016, Vol. 7(2) 92–107
- Drug Design, Development and Therapy 2015:9
- Khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa (2010), trang 1-5
- Trần Hữu Dàng (2008), Béo phì, Giáo trình sau đại học chuyên ngành Nội tiết- chuyển hóa, trang 304-312
- Williams textbook of endocrinology (10th Edition), Disorders of lipid metabolism, Section 8, pp 1619-1635.
- Harrison’s (18th Editon), Endocrinology and Metabolic, Part 06, chapter 77-78.
- VA/DoD Clinical Practice Guideline for the Management of Adult Overweight and Obesity. Version 3.0 – 2020.
BS. Nguyễn Phương Mai
Khoa Nội tiết – Đái tháo đường
Bệnh viện Bạch Mai

Khoa Nội tiết – Bệnh Viện Bạch Mai