Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây tử vong chính ở các bệnh nhân đái tháo đường đặc biệt là đái tháo đường type 2. Người lớn mắc bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) có nguy cơ tim mạch cao hơn 2-4 lần người không mắc ĐTĐ và nguy cơ này sẽ càng tăng lên khi kiểm soát đường máu kém. Các biến chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ liên quan đến bệnh ĐTĐ bao gồm: bệnh mạch vành, tai biến mạch não, bệnh mạch ngoại biên, bệnh thận mạn, bệnh võng mạc đái tháo đường và bệnh lí thần kinh tự động tim mạch.
I. Các yếu tố nguy cơ tim mạch trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 bao gồm:
- Yếu tố nguy cơ không thay đổi được
- Tuổi: Nguy cơ cao hơn ở nam > 45 tuổi và nữ > 55 tuổi
- Giới: nam giới có nguy cơ cao hơn nữ giới cùng tuổi, phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ bệnh tim mạch cao hơn
- Tiền sử gia đình: bố mẹ hoặc anh chị em ruột mắc bệnh mạch vành
- Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được
- Tăng huyết áp
- Rối loạn lipid máu
- Béo phì
- Ít hoạt động thể lực: tăng nguy cơ bệnh tim và đột quỵ lên 50%
- Chế độ ăn không lành mạnh: chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa làm tăng nguy cơ bệnh tim và đột quỵ
- Hút thuốc lá: tăng nguy cơ bệnh tim và đột quỵ
- Các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh đái tháo đường
- Thời gian mắc ĐTĐ và khởi phát sớm ĐTĐ: Thời gian mắc bệnh là yếu tố nguy cơ chính của bệnh tim mạch và bệnh mạch vành ở bệnh nhân ĐTĐ. Bệnh nhân ĐTĐ có thời gian mắc bệnh trên 10 năm và khởi phát bệnh từ khi còn trẻ làm tăng nguy cơ mắc các biến cố tim mạch.
- Giảm mức lọc cầu thận và sự xuất hiện của microalbumin niệu: đều làm tăng nguy cơ tim mạch ở cả bệnh nhân ĐTĐ và không mắc ĐTĐ
- Hạ đường huyết nặng: làm tăng gấp đôi nguy cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ type 2.
- Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu cũng là yếu tố nguy cơ độc lập của bệnh mạch vành trên bệnh nhân ĐTĐ type 2
- Hội chứng ngừng thở khi ngủ: bệnh nhân ĐTĐ có nguy cơ cao bị hội chứng ngừng thở khi ngủ nhất là các bệnh nhân béo phì. Bệnh nhân có hội chứng ngừng thở khi ngủ mức độ nặng có tương quan chặt chẽ với các biến cố tim mạch, đột quỵ, tử vong ở người cao tuổi.
- Rối loạn cương dương: Bệnh nhân ĐTĐ nam giới có tỉ lệ cao bị rối loạn cương dương. Nam giới bị rối loạn cương dương có nguy cơ mắc các biến cố tim mạch cao hơn nhóm không bị.
II. Phân tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
Dựa trên các yếu tố nguy cơ kể trên, bệnh nhân đái tháo đường được phân tầng thành các nhóm nguy cơ tim mạch khác nhau để từ đó dự đoán nguy cơ các biến cố tim mạch trong tương lai và cũng là cơ sở để điều trị dự phòng. Sau đây là một số phương pháp được dùng để phân tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ type 2:
- UKPDS risk engine https://www.dtu.ox.ac.uk/riskengine/download.php
Phương pháp này dựa trên kết quả của nghiên cứu UKPDS theo dõi 53000 bệnh nhân đái tháo đường type 2 ở Anh trong nhiều năm.
Khi tải phần mềm UKPDS risk engine về máy tính hoặc điện thoại (miễn phí), bạn có thể tính toán được nguy cơ tim mạch 10 năm ở những bệnh nhân ĐTĐ type 2 chưa có tiền sử bệnh tim mạch xơ vữa về tỉ lệ mắc bệnh mạch vành, tỉ lệ tử vong do mạch vành, tỉ lệ mắc đột quỵ, tỉ lệ tử vong do đột quỵ dựa vào việc nhập các thông số: tuổi, thời gian mắc đái tháo đường, giới, rung nhĩ, sắc tộc, hút thuốc lá, HbA1c, huyết áp tâm thu, Cholesterol toàn phần, HDL – cholesterol
2. Trường môn Tim mạch học Hoa Kỳ (American College of Cardiology/ACC) và Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (American Heart Association/AHA) đề xuất tiếp cận dựa trên ước tính nguy cơ mắc bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch lần đầu trong vòng 10 năm (nhồi máu cơ tim không tử vong hoặc tử vong do bệnh mạch vành, hoặc đột quỵ không tử vong hoặc tử vong do đột quỵ) ASCVD Risk EstimatorPlus
- Phương pháp này không dùng cho các bệnh nhân đã có bệnh tim mạch do xơ vữa như bệnh mạch vành, bệnh mạch não, bệnh mạch chi dưới.
- Có thể dễ dàng tính toán được nguy cơ mắc bệnh tim mạch xơ vữa trong vòng 10 năm bằng việc nhập đầy đủ các thông số tuổi, giới, sắc tộc, huyết áp (tâm thu và tâm trương), Cholesterol toàn phần, HDL- cholesterol, LDL – cholesterol, tiền sử đái tháo đường, hút thuốc lá, tăng huyết áp đang điều trị, điều trị statin, điều trị aspirin trên trang web https://tools.acc.org/ASCVD-Risk-Estimator-Plus/#!/calculate/estimate/
- Kết quả: nguy cơ bệnh tim mạch xơ vữa trong vòng 10 năm
Nguy cơ thấp < 5%
Nguy cơ ranh giới 5- 7,4%
Nguy cơ trung bình 7,5 – 19.9%
Nguy cơ cao ≥ 20%
3. Hội đái tháo đường Hoa Kì ADA 2021 dựa trên các yếu tố về tuổi, tiền sử biến cố tim mạch đã mắc, sự hiện diện các yếu tố nguy cơ tim mạch như: rối loạn mỡ máu; tăng huyết áp, hút thuốc lá,thừa cân/béo phì, tiền sử gia đình mắc các bệnh mạch do xơ vữa, bệnh thận mạn, albumin niệu để phân tầng nguy cơ tim mạch. Nguy cơ mắc bệnh tim mạch do xơ vữa lần đầu trong vòng 10 năm (ASCVD Risk EstimatorPlus) cũng được đánh giá để phân tầng tốt hơn nguy cơ ASCVD và giúp hướng dẫn điều trị.
4. Hội tim mạch Châu Âu ESC 2019: Phân tầng nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường theo bảng
Nguy cơ rất cao | Bệnh nhân mắc ĐTĐ và có bệnh tim mạch đã xác định
hoặc tổn thương cơ quan đích khác hoặc ≥ 3 yếu tố nguy cơ chính hoặc ĐTĐ khởi phát sớm với thời gian dài (>20 năm) |
Nguy cơ cao | BN mắc ĐTĐ ≥ 10 năm, không tổn thương cơ quan đích + bất kỳ yếu tố nguy cơ thêm vào khác |
Nguy cơ trung bình | BN trẻ (ĐTĐ type 1 < 35 tuổi hoặc ĐTĐ type 2 < 50 tuổi) với thời gian mắc ĐTĐ < 10 năm, không có yếu tố nguy cơ khác |
Tổn thương cơ quan đích: protein niệu, suy thận eGFR < 30 ml/p/1.73 m2, phì đại thất trái, bệnh võng mạc.
Các yếu tố nguy cơ tim mạch chính: tuổi > 65 , tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu, hút thuốc lá, béo phì.
Mỗi cách tính đều có ưu điểm riêng, tuy nhiên trong thực hành lâm sàng phân nhóm nguy cơ theo ESC 2019 thường được sử dụng nhiều hơn vì dễ sử dụng, dùng được trên cả những bệnh nhân ĐTĐ đã có bệnh tim mạch xác định đồng thời bác sĩ có thể dựa vào để đưa ra phương pháp điều trị dự phòng phù hợp với từng bệnh nhân.
Tài liệu tham khảo
- American Diabetes Association. “10. Cardiovascular disease and risk management: Standards of Medical Care in Diabetes—2021.” Diabetes CareSupplement 1 (2021): S125-S150.
- Grant, Peter J., and Francesco Cosentino. “The 2019 ESC Guidelines on diabetes, pre-diabetes, and cardiovascular diseases developed in collaboration with the EASD: new features and the ‘Ten Commandments’ of the 2019 Guidelines are discussed by Professor Peter J. Grant and Professor Francesco Cosentino, the Task Force chairmen.” European heart journal39 (2019): 3215-3217.
- 2013 ACC/AHA Guideline on the Assessment of Cardiovascular Risk
- Kavaric, Nebojsa, Aleksandra Klisic, and Ana Ninic. “Cardiovascular risk estimated by UKPDS risk engine algorithm in diabetes.” Open Medicine1 (2018): 610-617.
Lưu Thị Thảo
Khoa Nội tiết – Đái tháo đường, Bệnh viện Bạch Mai
